Hết gas là nguyên nhân phổ biến gây suy giảm hiệu suất của máy lạnh. Khi thiết bị không còn mát như trước, bạn có thể nhận biết được nguyên nhân và thông báo cho nhân viên bảo trì để khắc phục tình trạng này.
Dấu hiệu máy lạnh hết gas dễ thấy nhất là khả năng làm lạnh của máy không còn như lúc mới mua. Máy vẫn làm việc bình thường nhưng lượng không khí mát/ sưởi ấm. Dưới đây là những biểu hiện của máy lạnh hết gas:
Nếu thấy dàn lạnh bị chảy nước cũng là một trong những dấu hiệu máy lạnh hết gas. Dàn lạnh là khu vực sẽ có nhiệt độ thấp nhưng không thể gây ra trình trạng đông đá, đóng tuyết. Tuy nhiên trong trường hợp môi chất làm lạnh bị rò rỉ, nhiệt độ bên trong dàn lạnh và ống đồng sẽ bị giảm quá mức, dẫn tới hơi nước bị đóng băng. Khi lớp tuyết tan sẽ tạo thành những giọt nước và rơi xuống nền nhà.
Cục nóng tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài để tản nhiệt nên trường hợp tuyết bám vào là rất hiếm, ngược lại thì đó có thể là dấu hiệu máy lạnh hết gas, bởi khi thiếu hoặc hết thì áp suất và nhiệt độ trong hệ thống thay đổi dẫn đến hiện tượng này.
Khi bạn thiết lập nhiệt độ thấp nhất, thậm chí máy mất nhiều thời gian hơn nhưng luồng gió thổi ra không kèm theo hơi lạnh, không tạo được sự mát mẻ, đây có thể là dấu hiệu máy lạnh hết gas.
Một số dòng điều hòa thông minh có tích hợp thêm chức năng tự chuẩn đoán lỗi cho thiết bị. Đó là một cảm biến giúp kiểm tra tình trạng gas trong máy. Khi sắp hết gas, hệ thống cảnh báo cho người sử dụng biết.
Máy lạnh bật liên tục khoảng 15 đến 20 phút tự tắt nhưng bạn không cảm thấy mát mẻ là một trong những dấu hiệu máy lạnh hết gas. Khi gặp trình trạng này, bạn nên kiểm tra lại xem các chế độ của remote xem điều chỉnh đúng chưa. Nếu thấy remote đã điều chỉnh đúng, có thể do điều hòa bị gặp sự cố về linh kiện hoặc hết gas.
Gia đình sử dụng máy lạnh lâu ngày mà chưa thay gas, lý do dễ hiểu nhất cho vấn đề “khả năng làm mát giảm” là hết gas, còn trường hợp mới mua về chưa mà vẫn gặp phải, có thể do những nguyên nhân dưới đây:
Đây là nguyên nhân thường gặp làm cho máy lạnh hết gas. Có nhiều lý do làm cho đầu tán bị xì như: thời tiết, thời gian sử dụng…
Xì dàn nóng, dàn lạnh cũng là một trong những nguồn gốc làm cho máy lạnh bị hết gas mặc dù bạn đã kiểm tra và sửa chữa đầu tán nhưng vẫn không giải quyết được. Lỗi này có thể do nhà sản xuất hoặc máy hoạt động quá lâu nên bị oxy hóa.
Trong trường hợp bạn nhìn thấy có lớp tuyết bám trên ống đồng của máy lạnh chính là dấu hiệu của ống đồng bị xì. Khi đó, lớp tuyết tan sẽ gây ra hiện tượng rò rỉ nước trên ống đồng và gây chảy nước trong nhà. Điều này thường làm cho tường nhà chỗ khu vực ống đồng bị ẩm mốc, thậm chí chảy nước trong nhà.
Không chỉ riêng máy lạnh mà hầu hết những thiết bị điện tử đều có một tuổi thọ nhất định. Do đó, sau một thời gian sử dụng sẽ bị xuống cấp hoặc vì tác động của môi trường nên làm cho đường ống dẫn gas bị rò rỉ sét gây ra thủng hoặc vỡ làm cho khí gas bị rò rỉ.
Mối nối, mối hàn khi lắp đặt không chú ý đến có thể bị hở dẫn đến khi bật máy gas máy lạnh có thể đi thất thoát ra ngoài trong quá trình sử dụng. Sau một thời gian ngắn, bạn không kịp thời phát hiện sẽ dẫn đến hết gas máy lạnh.
Bụi bẩn bám vào máy lạnh trong quá trình sử dụng. Khi bạn không vệ sinh máy lạnh thường xuyên, máy sẽ bị bụi bẩn bám vào, các đường ống tắc nghẽn. Lúc này gas của thiết bị không đủ cung cấp làm cho quá trình hoạt động không hiệu quả
Va chạm, di chuyển, xê dịch hoặc thợ lắp đặt vặn van chưa khít cũng là những nguồn gốc làm cho máy lạnh nhanh hết gas.
Nạp gas cho máy lạnh không đúng tiêu chuẩn thi công có thể là nguyên nhân làm cho máy lạnh không hoạt động hiệu quả.
Khi máy lạnh hết gas, bạn không kịp xử lý sớm sẽ gây hư hỏng linh kiện, tốn điện và ảnh hưởng đến sức khỏe:
Khi máy lạnh hết gas, bạn kích hoạt nhưng không cảm thấy hiệu quả làm mát nên bạn cứ liên tục hạ nhiệt độ làm hao tốn điện năng. Bên cạnh đó, trong dàn lạnh có cảm biến nhiệt, khi nhiệt độ phòng đủ độ lạnh, điều hòa sẽ tự động ngắt.
Máy lạnh hết gas, máy biểu hiện những dấu hiệu chúng tôi liệt kê ở trên mà bạn không có phương án khắc phục kịp thời sẽ làm cho thiết bị dễ hư các linh kiện khác như Kapa (tụ đề), block. Vì điều hòa hết gas nên nhiệt độ phòng vẫn vậy, làm block hoạt động liên tục, vừa hao điện vừa dễ cháy block. Lâu dần máy có thể bị hỏng mang đến nhiều nguy hiểm khi sử dụng.
Máy lạnh hết gas, chảy nước là vấn đề thường gặp gây ảnh hưởng tới sức khỏe và công việc. Đặc biệt, những ngày nắng nóng máy lạnh không đủ làm mát sẽ khiến cho bạn khó chịu không thể tập trung công việc được.
Duy trì đủ lượng gas là điều cực kỳ quan trọng để máy làm lạnh/ấm nhanh chóng và ổn định. Ngược lại, thiếu hoặc hết gas gây ảnh hưởng đáng kể đến trải nghiệm sử dụng, tuổi thọ sản phẩm và “ngốn” nhiều điện. Để kiểm tra trình trạng gas, có hai cách sau:
Kiểm tra quạt cục nóng quay và hơi nóng tỏa ra, kiểm tra ống đồng có bị đóng tuyết không để xác định tình trạng. Tuy nhiên, việc nạp quá nhiều gas cũng làm giảm hiệu quả làm lạnh, nếu cần hãy xả bớt.
Lưu ý: phương pháp này nên thực hiện bởi người có kiến thức chuyên môn về điện lạnh để không ảnh hưởng đến hoạt động của máy.
Các dụng cụ chuẩn bị: 1 đồng hồ đo gas, 1 mỏ lết, 1 tua vít.
Các bước tiến hành
Bước 1: Dùng tua vít tháo lớp bảo vệ mạch điện trên cục nóng rồi mở từng ốc vít ở chốt khóa đầu hồi và đầu đẩy.
Bước 2: Bật máy và đặt nhiệt độ ở mức lạnh nhất.
Bước 3: Gắn đồng hồ đo gas bằng cách vặn một đầu dây vào ống gas trên cục nóng và chờ khoảng 60 giây để máy ổn định.
Bước 4: Tiếp theo, quan sát và đọc các thông số áp suất gas trên màn hình của đồng hồ để xác định trình trạng gas.
Thông số bơm gas máy lạnh khác nhau:
Loại gas |
R32 (PSI) |
R410A (PSI) |
R22 (PSI) |
Áp suất gas định mức khi máy chạy |
125 – 150 |
110 – 130 |
60 – 78 |
Áp suất gas khi máy không chạy |
240 – 245 |
250 |
140 – 160 |
Thêm vào đó, mỗi loại máy lạnh đòi hỏi lượng gas bơm khác nhau, bao gồm:
Loai máy lạnh |
1.0 HP |
1.5 HP |
2.0 HP |
2.5 HP |
Lượng gas |
0.85kg |
1.15kg |
1.3kg |
1.9kg |
Những loại gas thường dùng khi nạp gas máy lạnh
- Gas R32: chất làm lạnh hydrofluorocarbon (HFC) dùng phổ biến trong hệ thống điều hòa không khí, tên hóa học difluoromethane (CH2F2). Chỉ số GWP (Global Warming Potential) của R32 là 675, thấp hơn rất nhiều so với R22 (1.810) và R410A (2.088), cho thấy R32 ít tác động đến sự nóng lên toàn cầu và giảm tiêu thụ năng lượng. Ưu điểm:
Nhược điểm:
- Gas R410A: có thành phần hóa học là HCFC22 gồm sự pha trộn của hai chất: difluoromethane (R-32) và pentafluoroethane (R-125). Nó được phát triển để thay thế R-22 do chúng gây hại đến tầng ozone. R410A cho phép bơm nhiệt ở áp suất cao hơn, giúp cải thiện hiệu suất và khả năng làm mát của máy lạnh. Ưu điểm
Nhược điểm
- Gas R22: có thành phần hóa học là HCFC22 gồm sự pha trộn của hai chất: difluoromethane (R-32) và pentafluoroethane (R-125). Nó được phát triển để thay thế R-22 do chúng gây hại đến tầng ozone. R410A cho phép bơm nhiệt ở áp suất cao hơn, giúp cải thiện hiệu suất và khả năng làm mát của máy lạnh. Ưu điểm
Nhược điểm
|
Hệ thống dẫn gas hoạt động trong máy lạnh là một hệ tuần hoàn kín. Điều này chỉ xảy ra khi máy lạnh non gas. Hết gas thường chỉ xảy ra khi chất lượng, độ bền của thiết bị suy giảm. Do đó, bao lâu nên bơm gas máy lạnh không có câu trả lời chính xác. Bởi điều này còn phụ thuộc vào yếu tố như: chất lượng thiết bị, công nghệ ứng dụng, tần sần sử dụng, trình trạng lắp đặt hay công suất của máy lạnh.
Trong thực tế, ở điều kiện sử dụng thông thường, bạn có thể yên tâm sử dụng mà không lo phải nạp thêm gas trong suốt 4 đến 7 năm. Thậm chí đối với các loại máy lạnh có chất lượng tốt, người dùng có thể sử dụng máy lạnh trong khoảng 10 năm mà không cần phải thay gas.
Bên cạnh đó, bạn cũng nên chú ý đến việc kiểm tra gas của máy lạnh thường xuyên để vệ sinh, bảo trì định kỳ. Tuân thủ mọi tiêu chuẩn vệ sinh, kiểm tra thiết bị theo khuyến cáo của nhà sản xuất giúp bạn hạn chế nguy cơ máy lạnh hết gas nhờ khắc phục kịp thời những hư hại có thể gây ra trình trạng này.
Nạp gas là giải pháp tốt nhất cho máy lạnh bị thiếu gas, hết gas. Để hạn chế trình trạng thiếu gas, khi mua máy lạnh về bạn nên lắp đặt cẩn thận, nhất là các mối nối giữa các ống dẫn. Nên che chắn cho dàn nóng để giảm sự tác động oxy hóa của môi trường.
Để máy luôn đem lại luồng không khí mát mẻ, thì điều cần thiết chính là phải thường xuyên vệ sinh cho nó. Việc này góp phần bảo vệ thiết bị của bạn tránh khỏi những hư hỏng lặt vặt do bụi bẩn gây ra.
Nếu đã xác định được máy lạnh bị thiếu gas. Việc thay gas, bơm gas cho máy lạnh đòi hỏi phải có các kỹ năng sửa chữa, công cụ phù hợp và hiểu biết nhất định về thiết bị này. Lời khuyên dành cho bạn là nên nhờ đến những nhân viên kỹ thuật, họ sẽ thực hiện đảm bảo an toàn cũng như có thể kiểm tra máy lạnh cho bạn.
Trên đây là cách làm sao để biết máy lạnh hết gas tại nhà. Hy vọng với những lời giải đáp của chúng giúp bạn giải đáp được thắc mắc dấu hiệu hết ga máy lạnh? Và thông qua đó có thể giúp bạn sử dụng máy lạnh một cách hiệu quả nhất.
Máy lạnh hết ga cục nóng có chạy không?Vấn đề này sẽ tùy thuộc vào dòng máy lạnh nhà bạn là mẫu inverter hay non-inverter. Các dòng thông thường (non-inverter) không được thiết kế “tự ngắt cục nóng khi hết gas” nên lốc (block) vẫn chạy trừ trường hợp nhiệt độ quá cao do áp suất nén tăng đột ngột hoặc môi trường bên ngoài quá nóng. Khi máy lạnh hết gas, bạn hãy tắt nguồn điện và nạp thêm gas. Máy lạnh Inverter tích hợp chức năng cảnh báo lỗi cho người dùng. Khi hết gas, motor điện trong lốc máy chạy ở chế độ không tải, hệ thống tự phát hiện và ngắt nguồn điện, giúp người dùng nhận biết tình trạng này. Đương nhiên vì hết gas nên cục nóng sẽ ngừng chạy trong tình huống này. Máy lạnh mới có cần bơm gas không?Thường thì máy lạnh mới không cần phải bơm ngay lập tức vì trạng thái gas đã cài đặt sẵn trong quá trình sản xuất. Trừ một số trường hợp đặc biệt: lỗi của nhà sản xuất (thiếu/hết gas) nên liên hệ với đơn vị bảo hành để hỗ trợ, còn tình huống đặt cục nóng và cục lạnh vượt quá quy định thì mới bổ sung. Trên lý thuyết là vậy, thực tế sử dụng thì vẫn cần nạp gas, đặc biệt khi bật máy thường xuyên thì lượng gas không đủ để tạo lạnh hiệu quả. |